(Thethaophui.net) - Chặng 10 đua xe F1- Hungary Grand Prix 2015 đã kết thúc với chức vô địch thuộc về Sebastian Vettel (1:46'09.985), xếp ngay sau là Daniil Kvyat (+15.748s) và Daniel Ricciardo (+25.084s).
Nội dung chính
>> Nhìn lại diễn biến chính chặng 10 đua xe F1- Hungary Grand Prix 2015
>> Link xem lại chặng 10 đua xe F1- Hungary Grand Prix 2015
Những sự cố liên tiếp tại Hungaroring đã cứu một chặng đua không kết thúc theo một kịch bản nhàm chán thường thấy trong mùa giải này, khi trên bục podium không có bất cứ tay đua nào sử dụng động cơ Mercedes. Sau 1:46'09.985, Sebastian Vettel của Ferrari đã hoàn thành 69 vòng đua để cán đích ở vị trí số 1, xếp ngay sau là 2 tay đua của Red Bull, Daniil Kvyat (+15.748) và Daniel Ricciardo (+25.084).
Hiệu suất lốp tại Hungaroring. Ảnh: Pirelli.
Ở vòng Warm up, Massa đỗ sai vị trí xuất phát khiến đoàn đua phải chạy thêm một vòng khởi động, đây là lần thứ 2 tay đua người Brazil gặp sự cố trước giờ xuất phát, và phải nhận hình phạt bắt đầu từ pit.
Bỏ qua sự cố trên, chặng đua bắt đầu từ vòng đua số 2 (giảm vòng đua chính thức xuống còn 69) Hamilton và Rosberg tiếp tục cho thấy điểm yếu xuất phát khi dễ dàng để hai chiếc xe của Ferrari núp gió lặng lẽ vượt qua. Trước đó, Massa và Bottas đã làm được điều tương tự tại Silverstone.
Hamilton băng khỏi đường đua
Ngay sau đánh mất vị trí số 1, Hamilton tiếp tục gặp tai nạn và tụt xuống xếp thứ 10 nhưng cũng không mất quá nhiều thời gian để trở lại với ví trí 5, trong khi đó Rosberg với bộ lốp medium tỏ rõ ý đồ tấn công hai tay đua của Ferrari nhờ lợi thế bền lốp hơn.
Tuy nhiên, kịch bản trên của Rosberg và Ricciardo đã bị phá sản hoàn toàn sau tai nạn của Hülkenberg, nhưng đây lại là một cơ hội khác cho cả hai, khi xe an toàn xuất hiện và tất cả đều trở lại vạch xuất phát.
Tận dụng tốt lợi thế tốc độ Rosberg tấn công dữ dội vào vị trí của Räikkönen sau khi xe an toàn vào pit và vươn lên xếp số 2, nhưng hoàn toàn bất lực trước một Vettel giữ lốp quá "nghệ". Ở top dưới, vận đen vẫn chưa buông tha Hamilton khi anh dính lỗi vượt Ricciardo. Ngoài án phạt penalty, tay đua người Anh còn phải vào pit để thay lại cánh trước.
Hamilton va chạm với Ricciardo
Tuy nhiên, vận đen vẫn chưa hết với Mercedes khi tai nạn giữa Ricciardo và Rosberg khiến tay đua người Đức tụt xuống số 10 và chỉ kết thúc chặng đua ở vị trí số 8, còn Hamilton ở vị trí số 6.
Rosberg va chạm với Ricciardo
Tai nạn của Mercedes và Williams, cũng như lỗi động cơ đáng tiếc của Räikkönen (bỏ cuộc) là cơ hội tốt cho 2 tay đua của Red Bull vươn lên và giành 2 vị trí còn lại trên podium.
Điểm nhấn cuối cùng ở chặng đua này là chặng đua thứ 2 liên tiếp có điểm nhà cựu vô địch Alonso, và vị trí thứ 4 của tài năng trẻ Verstappen. Với chiến thắng tại Hungaroring, Sebastian Vettel (Ferrari) gia tăng khoảng cách với Valtteri Bottas lên thành 83 điểm, trong khi dẫn đầu vẫn là bộ đôi của Mercedes, Lewis Hamilton (202 điểm) và Nico Rosberg (181 điểm)
Danh hiệu thứ 2 của Vettel trong mùa giải này
Ở bảng xếp hạng đội đua, Mercedes vẫn dẫn đầu với 383 điểm, xếp ngay sau là Ferrari (236 điểm) và Williams (151 điểm).
Kết quả chặng đua:
#. | Điểm | Số | Tay đua | Vòng | Thời gian | GAP | Pit | Phân hạng | ||
1 | 25 | 5 | Sebastian Vettel (GER) | 69 | 1:46'09.985 | 4 | 3 | 1'22.739 | ||
2 | 18 | 26 | Daniil Kvyat (RUS) | 69 | 1:46'25.733 | +15.748 | 5 | 7 | 1'23.332 | |
3* | 15 | 3 | Daniel Ricciardo (AUS) | 69 | 1:46'35.069 | +25.084 | 5 | 4 | 1'22.774 | |
4 | 12 | 33 | Max Verstappen (NED) | 69 | 1:46'54.236 | +44.251 | 5 | 9 | 1'23.679 | |
5 | 10 | 14 | Fernando Alonso (ESP) | 69 | 1:46'59.064 | +49.079 | 5 | 15 | - | |
6 | 8 | 44 | Lewis Hamilton (GBR) | 69 | 1:47'02.010 | +52.025 | 6 | 1 | 1'22.020 | |
7 | 6 | 8 | Romain Grosjean (FRA) | 69 | 1:47'08.563 | +58.578 | 5 | 10 | 1'24.181 | |
8 | 4 | 6 | Nico Rosberg (GER) | 69 | 1:47'08.861 | +58.876 | 5 | 2 | 1'22.595 | |
9 | 2 | 22 | Jenson Button (GBR) | 69 | 1:47'17.013 | +1'07.028 | 4 | 16 | 1'24.739 | |
10 | 1 | 9 | Marcus Ericsson (SWE) | 69 | 1:47'19.115 | +1'09.130 | 5 | 17 | 1'24.843 | |
11 | 12 | Felipe Nasr (BRA) | 69 | 1:47'23.443 | +1'13.458 | 5 | 18 | 1'24.997 | ||
12 | 19 | Felipe Massa (BRA) | 69 | 1:47'24.263 | +1'14.278 | 5 | 8 | 1'23.537 | ||
13 | 77 | Valtteri Bottas (FIN) | 69 | 1:47'30.213 | +1'20.228 | 5 | 6 | 1'23.222 | ||
14 | 13 | Pastor Maldonado (VEN) | 69 | 1:47'35.127 | +1'25.142 | 6 | 14 | 1'24.609 | ||
15 | 98 | Roberto Merhi (ESP) | 67 | +2 laps | 5 | 19 | 1'27.416 | |||
Bỏ cuộc | ||||||||||
-- | 28 | Will Stevens (GBR) | 65 | 6 | 20 | 1'27.949 | ||||
-- | 55 | Carlos Sainz Jr (ESP) | 60 | 5 | 12 | 1'23.869 | ||||
-- | 7 | Kimi Räikkönen (FIN) | 55 | 6 | 5 | 1'23.020 | ||||
-- | 11 | Sergio Perez (MEX) | 53 | 6 | 13 | 1'24.461 | ||||
-- | 27 | Nico Hülkenberg (GER) | 41 | 2 | 11 | 1'23.826 | ||||
Luyện tập | ||||||||||
-- | 30 | Jolyon Palmer (GBR) | ||||||||
-- | 42 | Fabio Leimer (SUI) |
*Fastest lap: Daniel Ricciardo (Red Bull)- 1'24.821 (vòng 68)
Dương Tiêu