Toàn bộ diễn biến chặng 10 đua xe F1- Hungary Grand Prix 2015 sẽ được Thể thao 247 cập nhập nhanh nhất tới độc giả...
Trực tiếp trên kênh Sky Sports F1, BBC Sport, Canal+, Fox Sports, BBC Radio 5 và Thethaophui.net
___________________________________________________________
21:30:00: [Trao giải]- Toàn bộ kết quả, bảng xếp hạng sau chặng Hungary Grand Prix 2015 sẽ được Thethao247 cập nhập sớm nhất tới bạn đọc. Chúc một buổi tối tốt lành và hẹn gặp lại ở chặng tiếp theo Belgium Grand Prix 2015 (21-23/8/2015).
___________________________________________________________
21:21:13: [Trao giải]- Chiến thắng thứ 2 trong mùa giải của Vettel, một kịch bản khá giống với chặng đua tại Sepang.
___________________________________________________________
20:53:15: [Kết thúc]- Vettel chiến thắng!
___________________________________________________________
20:48:37: [68/69]- GAP top 5. Ricciardo trả giá sau khi vượt qua Rosberg và bị vỡ cánh gió, còn tay đua của Mercedes cũng tụt xuống số 8.
1 -Vettel
2 +5.6 Kvyat
3 +31.4 Ricciardo
4 +41.8 Verstappen
5 +48.6 Alonso
___________________________________________________________
20:30:44: [64/69]- GAP top 5.
1 - Vettel
2 +1.0 Rosberg
3 +1.6 Ricciardo
4 +3.6 Kvyat
5 +38.3 Verstappen
___________________________________________________________
20:39:15: [60/69]- Hamilton sau đợt vào pit 3 đã tụt xuống số 12, trong khi đó Räikkönen đã bỏ cuộc nhiều khả năng động cơ của "Người tuyết" đã có vấn đề.
___________________________________________________________
20:30:44: [54/69]-GAP top 5. Tiếp tục một chặng đua Vettel cho thấy khả năng giữ lốp bậc thầy của mình, khoảng cách giữa anh và Rosberg là +1.2s.
1 - Vettel
2 +0.8 Rosberg
3 +3.5 Ricciardo
4 +6.7 Kvyat
5 +15.4 Verstappen
___________________________________________________________
20:28:32: [49/69]- Xe an toàn vào pit. Ngay lập tức Rosberg vượt qua Räikkönen để xếp số 2, Hamilton tụt xuống số 6 sau tai nạn với Ricciardo.
___________________________________________________________
20:17:09: [46/69]- Rosberg vẫn sử dụng lốp medium, Hamilton cũng chuyển sang medium, trong khi đó Ricciardo đã quay trở lại bộ lốp soft.
___________________________________________________________
20:10:03: [43/69]- Hülkenberg tai nạn. Xe an toàn đã xuất hiện, ngay lập tức các tay đua tranh thủ vào pit để thay lốp.
___________________________________________________________
20:06:36: [40/69]- Cập nhập vị trí các tay đua.
___________________________________________________________
20:01:09: [38/69]- Rosberg và Ricciardo chuyển sang lốp medium, rõ ràng chiến thuật của 2 là sẽ bứt lên ở đợt vào pit 2 của các tay đua khác, nhờ lợi thế lốp bền hơn.
___________________________________________________________
19:53:58: [32/69]- GAP top 5.
1 +0 Vettel
2 +7.3 Räikkönen
3 +18.9 Rosberg
4 +34.3 Hamilton
5 +36.1 Ricciardo
___________________________________________________________
19:46:45: [27/69]- Biểu đồ thay đổi thứ hạng các tay đua sau 27 vòng đua
___________________________________________________________
19:40:40: [24/69]- Với 3,2s trong đợt vào pit đầu tiên, Vettel vẫn kịp trở lại đường đua ở vị trí số 1 và khoảng cách +6.1 s với Räikkönen.
___________________________________________________________
19:38:36: [21/69]- Cập nhập vị trí các tay đua.
___________________________________________________________
19:33:42: [19/69]- GAP top 5.
1 +0 Vettel
2 +2.9 Räikkönen
3 +9.9 Rosberg
4 +23.5 Ricciardo
5 +30.3 Hamilton
___________________________________________________________
19:26:31: [14/69]- Cập nhập vị trí các tay đua và top 10 nhanh nhất.
____________________________________________________________
19:24:18: [11/69]- Lewis Hamilton: "Nico vượt lấn đường tôi ở đó - cậu ấy khiến tôi phải mở cua.".
LAP 10: Hamilton goes around the outside of Massa at turn one to take 9th: https://t.co/MFHDS1hsYR #SkyF1 pic.twitter.com/Z9ImEtQgy8
— Sky Sports F1 (@SkySportsF1) July 26, 2015
____________________________________________________________
19:14:00: [4/69]- Hamilton bất ngờ gặp tai nạn ở vòng 2 và tụt xuống xếp số 10, Vettel và Räikkönen đang dẫn đầu đoàn đua.
____________________________________________________________
19:04:17: [1/69]- LIGHTS OUT!
____________________________________________________________
19:00:53: [Warm up]- Sơ đồ trường đua Hungaroring. Các tay đua có 1 vòng làm nóng máy.
____________________________________________________________
18:51:57: Một phút tưởng niệm Jules Bianchi. Tay đua 25 tuổi người Pháp đã qua đời cuối tuần trước sau 9 tháng điều trị chấn thương não nghiêm trọng từ vụ tai nạn ở chặng đua Nhật Bản hồi tháng 10 năm ngoái. Tai nạn của Bianchi xảy ra vào cuối cuộc đua tại Suzuka. Lúc ấy trời mưa và đường khá trơn, xe của Bianchi đã trượt khỏi đường đua và lao vào một cần cẩu di động đang chuyển chiếc xe Sauber của tay đua Adrian Sutil, người bị tai nạn 1 vòng trước đó. Chiếc cần cẩu gần như đã nghiến nát hoàn toàn chiếc xe của Bianchi.
The drivers gather to remember Jules Bianchi #CiaoJules #JB17 pic.twitter.com/Gzg6Tsg5ON
— Formula 1 (@F1) July 26, 2015
____________________________________________________________
18:45:41: [Chuẩn bị]- Lốp Medium(Viền xám), Soft (Viền vàng), Intermediate (Viền xanh lá) và Wet (Viền xanh lam) sẽ được sử dụng ở chặng đua này, chiến thuật từ 2-3 pit-stop sẽ phù hợp với Hungaroring.
____________________________________________________________
18:40:34: [Chuẩn bị]- Còn chưa đầy 20 phút nữa Hungaroring sẽ chính thức khởi tranh.
____________________________________________________________
18:36:40: [Chuẩn bị]- Ba tay đua nhiều danh hiệu nhất tại Hungaroring
MOST WINS IN HUNGARY (ALL-TIME): 4: Michael Schumacher 4: Lewis Hamilton 3: Ayrton Senna #HungarianGP pic.twitter.com/XtNcTcclYy
— Formula 1 (@F1) July 26, 2015
____________________________________________________________
18:33:15: [Chuẩn bị]- Dự báo thời tiết tại tại trường đua Hungaroring từ 14-16h (giờ địa phương) trời không mưa, nhiệt độ từ 22-25 độ C. - Nguồn Weather.com:
____________________________________________________________
18:13:17: [Chuẩn bị]- Vị trí các tay đua tại vạch xuất phát
____________________________________________________________
Ba tay đua dẫn đầu tại vạch xuất phát. Ảnh: ESPN.
Trước đó, chặng đua phân hạng Hungary Grand Prix 2015 đã kết thúc với chiến thắng thuộc về Lewis Hamilton của Mercedes với thời gian 1 phút 22.020 giây (Q3), xếp ngay sau là Nico Rosberg của Mercedes (1'22.595- Q3) và Sebastian Vettel của Ferrari (1'22.739- Q3).
Chặng phân hạng:
#. | Tay đua | QT | Số | Xe đua | Đội đua | Thời gian | Vòng | Phân hạng |
1 | Lewis Hamilton | 44 | Mercedes | 1'22.020 | 20 | Q3 | ||
2 | Nico Rosberg | 6 | Mercedes | 1'22.595 | 21 | Q3 | ||
3 | Sebastian Vettel | 5 | Ferrari | 1'22.739 | 17 | Q3 | ||
4 | Daniel Ricciardo | 3 | Red Bull | 1'22.774 | 20 | Q3 | ||
5 | Kimi Räikkönen | 7 | Ferrari | 1'23.020 | 16 | Q3 | ||
6 | Valtteri Bottas | 77 | Williams | 1'23.222 | 19 | Q3 | ||
7 | Daniil Kvyat | 26 | Red Bull | 1'23.332 | 17 | Q3 | ||
8 | Felipe Massa | 19 | Williams | 1'23.537 | 20 | Q3 | ||
9 | Max Verstappen | 33 | Toro Rosso | 1'23.679 | 18 | Q3 | ||
10 | Romain Grosjean | 8 | Lotus | 1'24.181 | 18 | Q3 | ||
11 | Nico Hülkenberg | 27 | Force India | 1'23.826 | 13 | Q2 | ||
12 | Carlos Sainz Jr | 55 | Toro Rosso | 1'23.869 | 16 | Q2 | ||
13 | Sergio Perez | 11 | Force India | 1'24.461 | 14 | Q2 | ||
14 | Pastor Maldonado | 13 | Lotus | 1'24.609 | 12 | Q2 | ||
15 | Fernando Alonso | 14 | McLaren | - | 7 | Q2 | ||
16 | Jenson Button | 22 | McLaren | 1'24.739 | 8 | Q2 | ||
17 | Marcus Ericsson | 9 | Sauber | 1'24.843 | 8 | Q1 | ||
18 | Felipe Nasr | 12 | Sauber | 1'24.997 | 8 | Q1 | ||
19 | Roberto Merhi | 98 | Manor Marussia | 1'27.416 | 8 | Q1 | ||
20 | Will Stevens | 28 | Manor Marussia | 1'27.949 | 6 | Q1 |
___________________________________________________________
Chặng 10 đua xe F1- Hungary Grand Prix 2015 sẽ diễn ra từ ngày 24-26/7/2015, tại trường đua Hungaroring (Mogyoród, Versenypálya 0222/2/3/6, 2146 Hungari) có 70 vòng (1 vòng = 4,381 km) với tổng chiều dài là 306,63 km.
FORMULA 1 PIRELLI MAGYAR NAGYDÍJ 2015 | |
Thông tin chặng đua | |
Sồ lần tổ chức | 30 |
Bắt đầu từ năm | 1936 |
Tay đua nhiều danh hiệu nhất | Michael Schumacher, Lewis Hamilton (4) |
Đội đua nhiều danh hiệu nhất | McLaren (11) |
Độ dài vòng đua | 4,381 km (2,722 mi) |
Độ dài chặng đua | 306,663 km (190,560 mi) |
Số vòng | 70 |
Lốp Pirelli | Soft (Viền vàng), Medium (Viền xám) |
Kết quả chặng đua mùa giải trước (2014) | |
| |
Pole | |
Podium | |
Fastest lap |
Bảng xếp hạng tay đua:
# | QT | VĐ | +/- | Điểm |
1 | GBR | 5 | 0 | 194 |
2 | GER | 3 | 0 | 177 |
3 | GER | 1 | 0 | 135 |
4 | FIN | 0 | 1 | 77 |
5 | FIN | 0 | -1 | 76 |
6 | BRA | 0 | 0 | 74 |
7 | AUS | 0 | 0 | 36 |
8 | MEX | 0 | 0 | 27 |
9 | GER | 0 | 0 | 24 |
10 | FRA | 0 | 0 | 17 |
11 | BRA | 0 | 0 | 16 |
12 | SWE | 0 | 0 | 15 |
13 | ESP | 0 | 0 | 12 |
14 | NED | 0 | 0 | 10 |
15 | VEN | 0 | 0 | 9 |
16 | RUS | 0 | 0 | 5 |
17 | GBR | 0 | 0 | 4 |
18 | ESP | 0 | 0 | 1 |
19 | ESP | 0 | 0 | 0 |
20 | GBR | 0 | 0 | 0 |
Bảng xếp hạng đội đua:
# | VĐ | +/- | Điểm |
1 | 8 | 0 | 371 |
2 | 1 | 0 | 211 |
3 | 0 | 0 | 151 |
4 | 0 | 0 | 63 |
5 | 0 | 0 | 39 |
6 | 0 | 0 | 29 |
7 | 0 | 0 | 21 |
8 | 0 | 0 | 19 |
9 | 0 | 0 | 5 |
10 | 0 | 0 | 0 |
Dương Tiêu